Xe buýt đêm và những điều có thể bạn chưa biết

Willer Express bus
Ảnh: wikipedia

Khi đi du lịch trong nội địa Nhật, ngoài những cách di chuyển siêu tốn kém (shinkansen), siêu tốn thời gian (máy bay), siêu chậm chạp (tàu thường – vé seishun), thì có một cách di chuyển khá hiệu quả và tiết kiệm đó là xe buýt đêm. Nếu chỉ nghe qua, bạn sẽ nghĩ rằng xe buýt đêm dù rẻ thật nhưng đau lưng, mất ngủ, mệt mỏi phải không? Hoàn toàn không nhé! Bài viết này sẽ giới thiệu cho bạn, dịch vụ xe buýt đêm của Nhật đa dạng và chu đáo đến mức nào. Trong bài viết này, mình cũng chia sẻ một vài kinh nghiệm nhỏ mình đã rút ra sau khi đi xe buýt đêm rất nhiều lần, để giúp bạn tối ưu hoá ví tiền của mình.



Giới thiệu qua về dịch vụ xe buýt đêm ở Nhật, các hãng xe buýt đêm bây giờ đã có trang web tiếng Anh cho người nước ngoài, nên bạn có thể dễ dàng tra cứu lịch trình, tìm hiểu và đặt vé. Ngoài những tuyến do chính công ty điều hành, thì các hãng xe buýt cũng liên kết với nhau để có thể giảm tối thiểu số ghế trống. Hầu hết các xe buýt đêm đều có wifi miễn phí. 

Một ưu điểm khác nữa khi đi xe buýt đêm là, bạn vừa tiết kiệm được 1 đêm thuê nhà nghỉ, lại vừa tiết kiệm được thời gian di chuyển để ban ngày đi chơi được nhiều hơn. Vì vậy một chuyến xe buýt đêm với chi phí ngang với chiếc vé máy bay giá rẻ nhưng đem lại sự thoải mái, đảm bảo giấc ngủ thì cũng đáng để cân nhắc và trải nghiệm. 

Mình thường xuyên di chuyển trên chuyến xe buýt đêm Tokyo – Osaka, nên sau khi thử nhiều hãng, mình đã quyết định chỉ trung thành với Willer Express, hãng xe buýt cung cấp nhiều tuyến xe “cao cấp” hơn xe buýt thông thường. Do đó, giá một lượt xe buýt đêm có khoảng dao động khá lớn, phụ thuộc vào loại ghế, tuyến đường ngắn/dài, và thời điểm đặt vé. 

Bạn có thể xem chi tiết cách đặt vé xe buýt đêm Willer Express tại đây. Bài viết này chỉ đề cập đến những thông tin về dịch vụ xe buýt đêm mà có thể bạn chưa biết.

① Các loại ghế ngồi trên xe buýt Willer Express

1. Ghế tiêu chuẩn – standard – ghế cứng

Đây là loại ghế giống với mọi loại ghế trên xe bus thông thường, không có gì đặc biệt. Nhưng thường gây đau lưng, mỏi chân nếu phải di chuyển trên chặng đường dài. Dù có thể ngả phần tựa lưng ra sau, nhưng bạn biết rồi đó, vẫn rất khó chịu nếu giữ nguyên một tư thế trong 5-8 tiếng.

Các bạn nam to cao sẽ thấy khó chịu với ghế standard vì khoảng không gian hẹp, ghế nhỏ, không có chỗ để duỗi chân thoải mái.

Xe thường sẽ có 4 hàng ghế, độ rộng của ghế chỉ 42 cm và cách ghế phía trước 75 cm. Độ nghiêng tối đa tựa lưng so với mặt phẳng của 2 loại ghế này chỉ 120 độ. Và không có các đặc điểm của các loại ghế xịn sò miêu tả ở mục tiếp theo. Giá vé trên tuyến Osaka/Kyoto – Tokyo vào khoảng ~¥2800/lượt vào ngày thường và ~¥5000 cuối tuần.

Đánh giá: Một đi không trở lại dù giá rất rẻ, nhưng không thoải mái cho chuyến đi dài. Còn với các chặng ngắn (< 4 tiếng) thì vẫn cố được.

Ghế tiêu chuẩn (Nguồn: willerexpress.com)
Ghế tiêu chuẩn (Nguồn: willerexpress.com)

2. Các loại ghế cao cấp hơn

Các loại ghế sau đây “xịn sò” hơn so với ghế Standard, và đều có những tiện ích chung như sau:

  • Có ổ cắm (một vài xe có thêm ổ sạc USB)
  • Có wifi (một số xe không có)
  • Có chăn mỏng đi kèm
  • Có gối đỡ cổ, có thể dịch chuyển lên xuống
  • giá đỡ cẳng chân và bàn chân
  • Có túi lưới và chỗ để đồ uống

Sự khác nhau của các loại ghế nằm ở độ rộng của ghế, khoảng cách các ghế, độ riêng tư, độ nghiêng tối đa, và một vài tiện ích đặc biệt khác.

2.1 Ghế Relax, Comodo

Xe Relax là loại xe phổ biến hơn các loại khác, di chuyển tới nhiều nơi, (ví dụ chặng Tokyo – Akita).

Xe Relax được thiết kế gồm 4 hàng ghế, chỉ có 1 lối đi ngăn giữa, nên ghế sẽ hẹp như ghế standard (1), độ rộng chỉ 44 cm

Ghế relax (Nguồn: willerexpress.com)
Ghế relax (Nguồn: willerexpress.com)

Xe Comodo lại thiết kế chỉ gồm 3 hàng, có 2 lối đi ngăn giữa các hàng ghế, có rèm che giữa các ghế bảo đảm riêng tư, nên độ rộng của ghế thoải mái hơn: 55 cmĐộ nghiêng tối đa tựa lưng so với mặt phẳng của 2 loại ghế này là 140 độ.

Ghế Comodo (Nguồn: willerexpress.com)
Ghế Comodo

Ngoài những đặc điểm chung vừa kể trên, thì ghế Relax và Comodo hơn hẳn ghế Standard nhờ có phần đỡ cẳng chân – cực kì tuyệt vời trên hành trình dài. Tuy nhiên, nếu bạn là người to cao, thì phần đỡ chân này cũng hơi bé. 

Đối với ghế Relax, để đảm bảo riêng tư, mỗi ghế sẽ có một cái mui che, giống như mui che ở xe đẩy em bé. Để chắc chắn không ai nhìn thấy bộ mặt ngái ngủ, hay bị ánh sáng từ bên ngoài rọi vào mặt. Hiện tại xe Relax có nhiều cải tiến: xe Relax có thêm toilet, xe Relax có thêm ổ USB, xe Relax có màn hình cá nhân để xem các chương trình TV.

Ghế relax: Màn che và chỗ đỡ chân
Ghế relax: Màn che và chỗ đỡ chân

Còn ghế Comodo, giữa các hàng ghế có rèm che, đồng thời cũng được trang bị đèn đọc sách và bàn gập.

Với tuyến Osaka/Kyoto – Tokyo, giá vé Relax ngày thường ~¥4000, cuối tuần có thể lên đến ~¥10000. Giá vé Comodo sẽ đắt hơn một chút và ít chuyến hơn.

Đánh giá: Ghế Relax là loại ghế được ưa chuộng, vừa đủ thoải mái, giá cả hợp lý, nhiều chuyến đi đến nhiều địa điểm. Tuy nhiên cái gối đỡ cổ hơi bé, mình hay đem gối của mình đi sẽ dễ chịu hơn.

2.2 Ghế Premium, Luxia – ghế siêu to

Hai loại xe Premium và Luxia đều được thiết kế gồm 3 hàng ghế, nên ghế siêu to và thoải mái. Tuy nhiên, xe Premium chỉ có 1 lối đi ngăn cách hàng ghế đơn và hàng ghế kép, còn xe Luxia lại có 2 lối đi.

Với thiết kế 3 hàng, ghế Premium rộng 50cm, còn ghế Luxia rộng 51.5 cm, to hơn ghế máy bay hạng phổ thông!

Độ nghiêng tối đa của tựa lưng so với mặt phẳng của ghế Premium là 140 độ, còn Luxia là 145 độ. Giống như ghế Comodo, các ghế này đều có phần đỡ cẳng chân và bàn chân, và một bàn gập.

Đấy chưa phải điều tuyệt vời nhất! Bởi cả hai loại ghế này đều có thể nghiêng cả trục, khiến cho bạn có cảm giác giống như đang nằm hơn, thoải mái cả với các bạn chân dài. 

Ghế Premium khi ngả phần tựa lưng tối đa
Ghế Premium khi ngả phần tựa lưng tối đa

Ghế premium sẽ có trang bị một mắc áo để bạn treo áo khoác. Ghế Luxia lại được thiết kế với phần lưng, ghế, hông có nệm với độ dày và mềm khác nhau

Với tuyến Osaka/Kyoto – Tokyo, giá vé Premium ngày thường ~¥7000 (ghế đơn đắt hơn ghế kép), cuối tuần có thể lên đến ~¥11000. Giá vé Luxia sẽ đắt hơn một chút và ít chuyến hơn.

Đánh giá: Bạn sẽ có giấc ngủ ngon hơn rất nhiều trên ghế Premium/Luxia! Tuy nhiên hai loại xe này được khai thác chủ yếu trên các tuyến (khứ hồi): Tokyo (và lân cận) – Osaka (và lân cận), Tokyo (và lân cận) – Nagoya/Hamamatsu, Tokyo/Chiba – Sendai/Fukushima.

Ngoài các loại ghế kể trên thì còn 2 loại ghế siêu đặc biệt nữa là ghế Reborn có độ nghiêng và độ riêng tư tuyệt đối cùng với độ rộng ghế siêu thoải mái và ghế Beaute với những chức năng thú vị dành cho phái đẹp như phần massage chân hay máy tạo ion giúp bảo vệ da. Với những chức năng đặc biệt này, 2 loại ghế này cũng có giá tương đối chát, 〜13.000 yên với ghế Reborn và 〜10.000 với ghế Beaute. Tuy nhiên, cũng rất đáng để thử 1 lần cho biết nhé.

Xin vui lòng không đăng lại nội dung trên trang này nếu không được phép của chúng tôi.

Like facebook BiKae để cập nhật bài viết mới