Chúng ta đã học một mẫu câu chỉ khả năng là ~ことができる. Trong bài này, chúng ta sẽ học cách chia động từ thể khả năng hay 可能形 (かのうけい).
Cách chia động từ thể khả năng:
1. Động từ nhóm 1: Chuyển đuôi う → える (u → eru)
- 書く (かく) → 書ける (viết)
- 話す (はなす) → 話せる (nói, kể chuyện)
- 会う (あう) → 会える (gặp)
2. Động từ nhóm 2: Chuyển る → られる (Đôi khi 「ら」được lược bỏ và chỉ dùng 「れる」)
- 食べる (たべる) → 食べられる (ăn) (食べれる)
- 見る (みる) → 見られる (nhìn, xem) (見れる)
- 借りる (かりる) → 借りられる (vay, mượn) (借りれる)
3. Động từ nhóm 3 (Bất quy tắc):
- する → できる、 来る (くる) → こられる
* Không dùng thể khả năng với 2 động từ : 分かる (わかる: hiểu) và 知る (しる: biết) vì bản thân hai động từ này đã hàm nghĩa chỉ khả năng: 分けれる、知れる
Cấu trúc của thể khả năng:
- [Danh từ] + が(thay cho を) + động từ thể khả năng: Có thể làm gì đó
Ví dụ:
- 私は漢字が書けます。Tôi có thể viết được kanji. (漢字: kanji)
- 彼(かれ)はさしみが 食べられます。Anh ấy ăn được sashimi. (Sashimi: món hải sản sống của Nhật)
- 英語 (えいご)が 話せません。Tôi không nói được tiếng Anh.
- あさ1時まで、勉強(べんきょう)できます。Tôi có thể học đến 1h sáng.
- 今日のパーティーに 来られない。Tôi không thể đến buổi tiệc hôm nay.
Xin vui lòng không đăng lại nội dung trên trang này nếu không được phép của chúng tôi.