Cấu trúc 1:
- Vている + あいだ
- Tính từ -i/ Tính từ-na な + あいだ
- Danh từ + の + あいだ
Cấu trúc 2:
- Vる/ Vている/ Vない + あいだに
- Tính từ -i/ Tính từ-na な + あいだに
- Danh từ + の + あいだに
*** Phân biệt ý nghĩa của 「あいだ」và 「あいだに」
「あいだ」nghĩa là trong suốt một khoảng thời gian nào đó, sự việc hay hành động gì diễn ra liên tục từ đầu đến cuối giai đoạn. Còn 「あいだに」nghĩa là trong giới hạn một khoảng thời gian nào đó (nhưng trước khi thời gian đó kết thúc), có một sự việc, hay hành động gì đó mang tính khoảnh khắc xảy ra, không phải là hành động diễn ra liên tục.
Ví dụ:
① 夏休みのあいだ、弟(おとうと)は毎日プールで泳いでいた。
→ Trong suốt thời gian nghỉ hè, em trai tôi ngày nào cũng đi bơi ở bể bơi.
② 雨が降っているあいだ、喫茶店(きっさてん)で雨が止(や)むのを待っていた。
→ Trong khi trời mưa, tôi đã ngồi suốt ở quán cà phê để chờ mưa tạnh.
③ 私は長い間(ながいあいだ)彼女を待っていた。
→ Tôi đã đợi cô ấy lâu rồi.
④ 彼は日本にいるあいだ 、ずっと横浜(よこはま)に住んでいました。
→ Trong suốt thời gian ở Nhật, anh ấy sống ở Yokohama.
⑤ お風呂(おふろ) に入っているあいだに、地震(じしん)があった。
→ Trong khi đang tắm thì có động đất.
⑥ この新聞(しんぶん)は電車を待っているあいだに、買った。
→ Tờ báo này là tôi đã mua trong khi đợi tàu.
⑦ 長い間に街がすっかり変わってしまった。
→ Trong một thời gian dài, con phố đã thay đổi hoàn toàn.
⑧ 夏休みのあいだに練習しておいてくださいね。
→ Hãy luyện tập trong thời gian nghỉ hè nhé.
⑨ 日本にいるあいだに、一度富士山(ふじさん)に登(のぼ)ってみたい。
→ Trong thời gian ở Nhật tôi muốn thử leo núi Phú Sĩ một lần.
⑩ 知らない間に、こんな時間になっていた。
→ Đã đến giờ này từ lúc nào không biết.
⑪ 子供が寝ている間に洗濯をしました。
→ Trong khi con ngủ, tôi đã giặt đồ.
*** Phân biệt 「あいだに」và 「うちに」(xem lại bài うちに)
1. Hai mẫu câu này đều có nghĩa là “trong lúc, trong khi”, diễn tả một sự việc hay hành động gì đó xảy ra trong khoảng thời gian đó, nhưng về sắc thái ý nghĩa thì có một số điểm khác biệt như sau:
① Đối với những khoảng thời gian mà có thể xác định rõ thời điểm bắt đầu và kết thúc thì thường dùng 「あいだに」 hơn là 「うちに」
- この新聞(しんぶん)は電車を待っているあいだに/
うちに、買った。Tờ báo này là tôi đã mua trong khi đợi tàu.
→ Khoảng thời gian đợi tàu có thể xác định rõ lúc bắt đầu và kết thúc nên 「あいだに」 phù hợp hơn.
- 1時と2時のあいだに/
うちに、来てください。Hãy đến vào khoảng từ 1 giờ đến 2 giờ.
→ Khoảng thời gian từ 1 đến 2 giờ có xác định rõ ràng nên 「うちに」 không phù hợp.
- 長い間に/
長いうちに街がすっかり変わってしまった。Trong một thời gian dài, con phố đã thay đổi hoàn toàn.
→ Người nói nhận thức rõ được khoảng thời gian này là dài nên 「うちに」 không phù hợp.
- 若いうちに/ ?あいだに勉強しておきなさい。Trong lúc còn trẻ thì hãy học đi.
→ ”Trong lúc còn trẻ” là khoảng thời gian không rõ ràng, nên dùng 「うちに」sẽ tự nhiên hơn (mặc dù dùng 「あいだに」trong câu này cũng không hoàn toàn sai)
② 「うちに」thường bao hàm ý nghĩa là “nếu trong khoảng thời gian đó mà không làm thì sẽ muộn mất, có thể sẽ không có cơ hội hay khả năng làm việc đó nữa” còn 「あいだに」không bao hàm ý nghĩa đó, mà chỉ đơn giản nói về 1 hành động hay sự việc làm/ nên làm trong khoảng thời gian đó.
Ví dụ:
- 熱いうちに/
あいだに早く食べましょう。Hãy ăn ngay khi còn nóng.
→ Nếu mà hết nóng rồi thì ăn không còn ngon nữa. Vì bao hàm ý này nên 「うちに」phù hợp hơn 「あいだに」
- 雨が降(ふ) らないうちに/
あいだに帰(かえ) りましょう。Trước khi trời mưa hãy về nhà thôi.
→ Nếu trời mưa rồi thì việc đi về sẽ khó khăn nên trong khi trời còn chưa mưa thì hãy về thôi. Chính vì bao hàm ý nghĩa này nên 「うちに」phù hợp hơn 「あいだに」
- 忘れないうちに/
あいだにメモしておこう。Hãy ghi lại đi trước khi quên.
→ Nếu quên rồi thì không có ý nghĩa gì nữa nên trong khi chưa quên hãy ghi lại đi. Chính vì bao hàm ý nghĩa này nên 「うちに」phù hợp hơn 「あいだに」
* Động từ thể ない thường đi với 「うちに」 bao hàm ý nghĩa “trước khi điều gì đó xảy ra/ trong khi điều gì đó còn chưa xảy ra” và với ý nghĩa này thì hầu như không dùng với 「あいだに」
- 若いうちに/ あいだに勉強しておきなさい。Trong lúc còn trẻ thì hãy học đi.
→ 「若いうちに」thể hiện ý là “giờ còn trẻ mà không học thì khi già hơn sẽ không kịp, có thể hối hận đấy” còn 「若いあいだに」chỉ đơn giản là diễn tả “trong khi còn trẻ”.
Xin vui lòng không đăng lại nội dung trên trang này nếu không được phép của chúng tôi.