4. Trợ cấp hàng tháng cho trẻ
Trợ cấp “nhi đồng” (児童手当 jidouteate) hay là trợ cấp hàng tháng cho trẻ là khoản trợ cấp trẻ được nhận từ khi sinh ra đến khi học hết trung học cơ sở. Mức trợ cấp sẽ được tính dựa theo tuổi của trẻ và thu nhập của bố hoặc mẹ (xét người có thu nhập cao hơn).
- Từ 0 ~ 3 tuổi: 15.000 yên/tháng
- Từ 3 tuổi ~ hết bậc trung học cơ sở: 10.000 yên/tháng (trường hợp là con thứ 3 trở đi trong gia đình sẽ được nhận 15.000 yên/tháng)
- Trong trường hợp thu nhập của bố hoặc mẹ cao vượt mức trung bình quy định, trẻ sẽ chỉ nhận được 5.000 yên/tháng.
Cách thức đăng ký: Xem chi tiết ở mục số 3 trong bài: “Các thủ tục giấy tờ cần làm sau khi sinh con ở Nhật“
Chú ý: Khi có những thay đổi xảy ra trong thời gian nuôi dưỡng/chăm sóc trẻ, ví dụ như dưới đây, bạn cần phải liên lạc ngay với bộ phận phụ trách tại cơ quan hành chính địa phương.
- Khi người giám hộ là nhân viên công vụ
- Khi người giám hộ của trẻ mất
- Khi gia đình có kế hoạch thay đổi nơi định cư sinh sống (ở nước ngoài…)
- Khi trẻ được gửi đến các cơ sở phúc lợi công cộng của trẻ em
- Khi mức thu nhập của người giám hộ thay đổi vượt mức giới hạn đã báo cáo
Ngoài ra, vào tháng 6 mỗi năm, các bạn phải gửi giấy tờ thông báo tình trạng hiện tại để đăng ký nhận trợ cấp cho năm đó tại cơ quan hành chính địa phương. Nếu các bạn không thông báo cụ thể tình trạng nuôi dưỡng/chăm sóc trẻ với cơ quan hành chính địa phương theo lịch định kỳ hoặc khi có bất kỳ sự thay đổi nào, thì bạn sẽ không thể nhận được khoản trợ cấp này, hoặc phải hoàn trả lại trợ cấp đã nhận được.
5. Trợ cấp chi phí y tế cho trẻ em (乳幼児医療費助成制度 nyuyouji iryouhi joseiseido)
Ở Nhật, trẻ sẽ được hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh (mà bảo hiểm không chi trả) cho đến khi học hết trung học cơ sở.
Trợ cấp này sẽ được áp dụng cho trẻ đang sinh sống tại địa phương, và đã đăng ký bảo hiểm y tế. Thông thường bảo hiểm của trẻ sẽ theo công ty của bố hoặc mẹ (nếu bố hoặc mẹ đi làm thì sẽ có 社会保険 shakaihoken). Trong trường hợp bố mẹ không đi làm công ty thì con sẽ đăng ký bảo hiểm quốc dân (国民健康 保険 kokuminkenkouhoken). Khi đó, ngoài bảo hiểm y tế, trẻ sẽ nhận được Thẻ chứng nhận nhận trợ cấp y tế cho trẻ em (子供医療費受給資格証 kodomo iryouhi jukyuushikakusho) để xuất trình khi đi khám chữa bệnh cùng với thẻ bảo hiểm y tế.
Để nhận được trợ cấp, tuỳ từng địa phương mà các bạn sẽ phải làm thủ tục giấy tờ yêu cầu thanh toán chi phí khám chữa bệnh (こども医療費支給申請書 kodomo iryouhi shikyuushinseisho) khác nhau. Những giấy tờ này bạn có thể download trên trang web của cơ quan hành chính địa phương hoặc đến tận nơi để điền thông tin và nộp. Thủ tục này nên làm ngay khi đăng ký khai sinh cho con ở quận/ tỉnh/ thành phố mà bạn sinh sống.
Chú ý: Những trường hợp sau trẻ sẽ không đủ điều kiện để nhận trợ cấp này:
- Khi trẻ đang nhận trợ cấp sinh hoạt (生活保護 seikatsuhogo)
- Trẻ được nuôi dưỡng bởi cha mẹ nuôi
- Trẻ sống ở trong các cơ sở phúc lợi trẻ em
- Trẻ đã đăng ký tham gia chế độ trợ cấp chi phí y tế dành cho người khuyết tật hoặc chế độ trợ cấp y tế dành cho cha mẹ đơn thân của địa phương.
Ngoài ra, đối với trường hợp trẻ đi mẫu giáo, đến trường học, nếu có xảy ra tai nạn, chấn thương tại trường thì chi phí khám chữa bệnh sẽ không được hỗ trợ bởi trợ cấp này, mà sẽ được chi trả bởi Quỹ hỗ trợ cho học sinh khi bị tai nạn/chấn thương (災害共済給付 saigaikyousaikyuufu). Thông thường quỹ này được cam kết và quản lý giữa nhà trường – phụ huynh, và quỹ sẽ chi trả khoảng gần một nửa chi phí khám chữa bệnh giúp phụ huynh học sinh.
Đối với các bé 0 – 3 tuổi cũng có chế độ tiêm chủng miễn phí và khám sức khoẻ định kỳ miễn phí tại các cơ sở y tế ở địa phương. Xem chi tiết trong bài: “Tiêm chủng cho trẻ ở Nhật” và “Khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ ở Nhật“.
6. Trợ cấp nuôi dưỡng trẻ em (児童扶養手当 jidoufuyo teate)
Khoản trợ cấp này dành cho trẻ trong gia đình có cha và mẹ không cùng sinh sống vì các lý do như ly hôn, qua đời, bỏ rơi v.v. Trẻ được nhận trợ cấp này đến năm 18 tuổi.
Đối tượng được nhận trợ cấp là 1 trong các trường hợp sau:
- Trẻ có cha mẹ đã ly hôn
- Trẻ có cha hoặc mẹ đã qua đời
- Trẻ cha hoặc mẹ bị tàn tật ở một mức độ nhất định
- Trẻ bị cha hoặc mẹ bỏ rơi một năm trở lên
- Trẻ có cha hoặc mẹ bị giam giữ liên tục trong hơn một năm
- Trẻ được lệnh bảo hộ khỏi hành vi bạo hành của cha hoặc mẹ từ toà án
- Trẻ có bố hoặc mẹ gặp tai nạn tàu bè/máy bay…, mất tích không rõ ràng từ 3 tháng trở lên.
- Trẻ sinh ra trong gia đình không có hôn thú (mẹ không kết hôn)
- Trẻ không rõ hoàn cảnh ra đời (không biết cả cha và mẹ)
Đối tượng không nhận được trợ cấp:
- Trẻ không có địa chỉ cư trú ở Nhật
- Cha hoặc mẹ hoặc người nuôi dưỡng không có địa chỉ cư trú ở Nhật
- Trẻ đang được nuôi dưỡng ở cơ sở phúc lợi dành cho trẻ em.
- Trẻ sống với bố và vợ của bố hoặc sống với mẹ và chồng của mẹ. (Có thể hiểu nôm na là bố hoặc mẹ đi bước nữa, và trẻ được nuôi dạy trong gia đình đó)
Mức trợ cấp mà trẻ được nhận:
Khoản trợ cấp sẽ được tính dựa trên số lượng trẻ được nuôi dưỡng, và thu nhập của bố hoặc mẹ.
Số lượng trẻ | Trợ cấp toàn phần | Trợ cấp một phần |
---|---|---|
1 trẻ | 42.910円 | 10.120円~42.900円 |
2 trẻ | Công thêm 10.140円 | Cộng thêm từ 5.070円~10.130円 |
3 trẻ trở lên | Cộng thêm 6.080円/trẻ | Cộng thêm từ 3.040円~6.070円/trẻ |
Chú ý: Vào tháng 8 mỗi năm, người nhận trợ cấp nuôi dưỡng sẽ phải gửi báo cáo về tình trạng hiện tại nhận trợ cấp (児童扶養手当現況届 jidou fuyo teate gennkyo todoke). Nếu không gửi bản báo cáo này, các bạn sẽ không được nhận phần trợ cấp trong 11 tháng liên tiếp sau đó.
7. Chế độ miễn phí giáo dục mầm non (幼児教育無償化 youji kyoiku mushouka)
Ngày 10/5/2019, dự thảo về Chế độ miễn phí giáo dục mầm non đã chính thức được thông qua bởi Tham nghị viện Nhật Bản. Thời gian chính thức áp dụng quy đình này sẽ là từ tháng 10 năm 2019.
Đối tượng được miễn học phí là các bé từ 3 – 5 tuổi ở tất cả các hộ gia đình (không phân biệt thu nhập) và các bé 0 – 2 tuổi ở các hộ gia đình được miễn đóng thuế thị dân 住民税非課税世帯: juuminzei hikazei setai). Điều kiện là các bé này đang học tại các nhà trẻ được công nhận (認可保育園 ninka hoikuen) và nhà trẻ kết hợp mẫu giáo (認定こども園 nintei kodomoen). Các bé học mẫu giáo (幼稚園: youchien) có mức học phí 25.700 yên trở xuống cũng được miễn học phí.
Đối với các bé học trường không được công nhận (認可外保育園 ninkagai hoikuen) sẽ được hỗ trợ tối đa 37.000 yên/ tháng (3 – 5 tuổi) và 42.000 yên/ tháng (0 – 2 tuổi trong gia đình miễn đóng thuế thị dân).
Các bé học mẫu giáo youchien mà gửi ngoài giờ (幼稚園の預かり保育) cũng sẽ được hỗ trợ tối đa 13.000 yên/tháng.
*** Tham khảo:
- Các hộ gia đình thu nhập thấp được miễn thuế thị dân bao gồm:
- Gia đình đơn thân chỉ có 1 bố hoặc 1 mẹ có thu nhập 100 vạn yên/ năm trở xuống
- Gia đình có cả bố mẹ và 1 con có thu nhập 205 vạn yên/ năm trở xuống
- Gia đình có cả bố mẹ và 2 con có thu nhập 255 vạn yên/ năm trở xuống.
- Để hiểu rõ sự khác nhau giữa các dạng nhà trẻ ở Nhật, các bạn tham khảo trong bài: “Những điều cần biết về hoikuen” nhé.
7. Những phúc lợi xã hội khác dành cho gia đình và bé
Bên cạnh những trợ cấp cơ bản trên, đối với mỗi địa phương khác nhau sẽ có những chính sách trợ cấp đặc biệt riêng dành cho người dân sinh sống ở đó. Ví dụ như tại quận Edogawa (江戸川区) ở Tokyo, mỗi bé sẽ nhận được khoản trợ cấp 13,000 yên/ tháng từ khi sinh ra đến sinh nhật 1 tuổi (tổng cộng 12 lần) với điều kiện bé chưa đi nhà trẻ công. Hay như thành phố Fukushima có riêng một chính sách gọi là 福島市子育て世帯応援に係る手当 (Trợ cấp hộ gia đình nuôi con nhỏ của thành phố Fukushima) cho người dân cư trú tại đây. Mỗi năm, những hộ gia đình nuôi con nhỏ sẽ được nhận trợ cấp 1 vạn yên/năm/trẻ cho đến khi trẻ học hết năm 3 trung học cơ sở.
Ngoài ra, các địa phương đều có chế độ hỗ trợ sau sinh như chế độ thăm khám cho bé sơ sinh (新生児訪問), chăm sóc sau sinh (産後ケア), hỗ trợ gia đình có con nhỏ (ファミリー・サポート).
Chính vì vậy, khi gia đình chuẩn bị đón thêm một thành viên mới, bạn nên trực tiếp đến cơ quan hành chính tại địa phương mình sinh sống để tìm hiểu về tất cả những trợ cấp và phúc lợi xã hội mà gia đình và bé có thể được nhận nhé!
***Bài viết có tham khảo thông tin của cơ quan hành chính địa phương và website manenotatsu.com., able.com.jp
Xin vui lòng không đăng lại nội dung trên trang này nếu không được phép của chúng tôi.